Các biện pháp phòng ngừa biến chứng của bệnh Đái tháo đường
Thứ năm - 04/08/2022 00:29
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) hay bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát người bệnh thường đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và khát nước nhiều.Bệnh ĐTĐ là bệnh mạn tính nguy hiểm, nếu không kiểm soát tốt lượng đường huyết người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Các biến chứng của bệnh tiểu đường xuất hiện thường do đường huyết quá cao gây tổn thương mạch máu, tổn thương các cơ quan. Một số biến chứng thường gặp của bệnh đái tháo đường Biến chứng ở da Người bệnh ĐTĐ dễ bị nhiễm khuẩn ngoài da khi vi khuẩn hoặc nấm xâm nhập làm tổn thương da. Ngoài ra, người bệnh cũng dễ gặp phải các bệnh như: u hạt vòng, bệnh bạch biến, bệnh gai đen, u mỡ vàng, mụn nhọt, u hạt vòng, phỏng nước, ban vàng,… Thực tế những bệnh ngoài da này có thể xuất hiện ở bất cứ ai song người bệnh tiểu đường có nguy cơ gặp phải cao hơn, và bệnh cũng thường kéo dài dai dẳng dễ tái phát. Biến chứng trên da do ĐTĐ hầu hết có thể điều trị và kiểm soát được. Biến chứng mắt: Nồng độ đường huyết cao gây tổn thương mạch máu và gây biến chứng ở mắt như bệnh võng mạc, xuất huyết mạch máu nhỏ vùng đáy mắt, giảm hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra. Các biến chứng này nếu không điều trị sớm, người bệnh có thể bị mù lòa vĩnh viễn. Do vậy, người bệnh tiểu đường cần thường xuyên đi khám mắt định kỳ, phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường ở mắt để điều trị phòng ngừa.
Biến chứng về tim mạch: Người mắc bệnh ĐTĐ có nguy cơ cao gặp phải các bệnh tim mạch như: xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, rối loạn chuyển hóa, rối loạn đông máu,… hơn gấp 2 - 3 lần người bình thường. Trong đó, xơ vữa mạch vành còn dẫn đến nhiều bệnh lý nguy hiểm khác như: nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, nhồi máu não,… Nguy cơ đột quỵ ở người mắc bệnh tiểu đường cao gấp 1,5 lần so với những người không mắc, bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng nếu can thiệp trễ. Do vậy, người tiểu đường ngoài kiểm soát đường huyết cũng cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe tim mạch để phát hiện sớm biến chứng nếu có. Biến chứng về thần kinh: là biến chứng thường xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Có đến một nửa bệnh nhân tiểu đường gặp phải biến chứng thần kinh do đường máu tăng cao gây tổn thương mạch máu nuôi dây thần kinh, khiến dây thần kinh tổn thương, mất cảm giác ở chân và tay. Nghiêm trọng hơn, biến chứng thần kinh có thể khiến người bệnh không cảm giác được dấu hiệu nguy hiểm ở chân, nguy cơ loét bàn chân cho chấn thương. Không ít bệnh nhân phải cắt cụt chân để khắc phục biến chứng thần kinh do ĐTĐ. Biến chứng về thận: Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận. Người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ suy thận cao gấp 10 lần so với người bình thường, kèm theo đó là những biến chứng tim mạch nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Triệu chứng của người bệnh tiểu đường gặp biến chứng ở thận gồm: huyết áp tăng, phù, mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, chán ăn,… Để phòng ngừa biến chứng này, cần duy trì lối sống lành mạnh, kiểm soát đường huyết và tầm soát biến chứng thận định kỳ. Với người bệnh ĐTĐ cách phòng tránh các biến chứng của bệnh hiệu quả nhất là kiểm soát tốt đường huyết. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), không có một mẫu số chung về ngưỡng đường huyết an toàn cho tất cả người bệnh. Tốt nhất, bạn cần giữ chỉ số đường huyết nằm trong mức an toàn như sau: + HbA1c < 7% + Đường huyết khi đói 3.9 – 7.2mmol/l (70 – 130mg/dl) + Đường huyết trước ăn < 7.2mmol/l + Đường huyết sau ăn 2h cao nhất nên < 10mmol/l (180mg/dl) Một số biện pháp kiểm soát đường huyết giúp phòng tránh các biến chứng của bệnh đái tháo đường: Tuân thủ sử dụng thuốc điều trị: Bệnh tiểu đường là bệnh mạn tính, do vậy tất cả người bệnh đái tháo đường cần dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ, đảm bảo đúng về liều lượng và thời gian. Ngoài ra, cần tái khám định kỳ 1 - 3 tháng/lần tùy tình trạng bệnh nhân để bác sĩ kiểm tra tình trạng bệnh, đánh giá hiệu quả của thuốc cũng như xem xét thay đổi liều dùng nếu cần thiết. Chế độ ăn có kiểm soát: Bệnh nhân tiểu đường cần đặc biệt lưu ý kiểm soát chế độ ăn để tránh đường huyết tăng cao đột ngột. Người bệnh tiểu đường nên ăn giảm tinh bột, đường có trong gạo trắng, lúa mì, khoai tây, các loại đường mía, đường sữa… Ăn hạn chế muối, chất béo xấu (mỡ động vật, chất béo trong thực phẩm chế biến sẵn), chất đạm từ các loại thịt đỏ, trứng, sữa. Thay vào đó, bệnh nhân nên ăn nhiều rau củ quả, thực phẩm giàu chất xơ hòa tan ở dạng hấp, luộc để hạn chế chất béo. Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, xen lẫn các bữa phụ là hoa quả không làm tăng đường huyết như xoài, bưởi, cam, thanh long, dâu tây… Tăng cường luyện tập thể dục: Bệnh nhân nên tập thể dục thường xuyên hàng ngày để giảm đề kháng insulin, từ đó giảm đường huyết. Bên cạnh đó, việc tập luyện hợp lý cũng có thể khiến người bệnh ĐTĐ kiểm soát được cân nặng, làm giảm nguy cơ mắc các biến chứng ở tim, thần kinh, thần kinh, thận, mắt. Hạn chế hoặc ngưng uống rượu: Sử dụng một lượng rượu nho vừa phải, có thể giúp phấn chấn tinh thần, đồng thời tốt cho tim mạch. Nhưng rượu nếu sử dụng nhiều, có thể khiến đường huyết tăng vọt. Mặt khác, rượu rất dễ gây tương tác với rất nhiều loại thuốc hạ đường huyết, thuốc tim mạch, hạ mỡ máu… làm giảm tác dụng của thuốc. Chính vì những lý do này mà tốt nhất người bệnh tiểu đường nên giảm, hoặc ngưng sử dụng rượu. Bệnh đái tháo đường là “kẻ giết người” thầm lặng vì diễn biến âm thầm của bệnh làm cho người bệnh dễ nảy sinh tâm lý chủ quan. Tuy nhiên, khi bệnh chuyển nặng có thể gây nên các biến chứng đe dọa tính mạng, làm suy yếu sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống, giảm tuổi thọ. Vì vậy người bệnh cần tuân thủ một số biện pháp kiểm soát đường huyết trên để phòng các biến chứng nguy hiểm tới tính mạng của mình. Bên cạnh đó, định kỳ 2 – 3 tháng/lần, người bệnh nên đến bệnh viện kiểm tra lại đường huyết, HbA1c để đánh giá sơ bộ kết quả điều trị. Anh Thơ(Tổng hợp)