VẮC XIN QDENGA - PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

Thứ năm - 02/10/2025 22:46
Vắc xin Qdenga là chế phẩm sinh học đặc biệt có khả năng phòng bệnh sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra, có khả năng bảo vệ chống lại cả 4 nhóm huyết thanh của virus dengue, bao gồm DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4, được chỉ định tiêm cho người từ 4 tuổi trở lên với hiệu lực bảo vệ hơn 80% nguy cơ mắc bệnh do 4 tuýp virus Dengue và trên 90% nguy cơ nhập viện, mắc bệnh nặng và biến chứng nguy hiểm do bệnh sốt xuất huyết gây ra.
VẮC XIN QDENGA  -  PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
I. BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
1. Thông tin chung:
- Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do virus Dengue gây ra. Lâm sàng biểu hiện sốt, xuất huyết niêm mạc, da và có xu hướng phát sinh hội chứng shock gây tử vong.
- Vụ dịch với triệu chứng tương tự sốt Dengue đã được ghi nhận trong y văn từ 1779-1780. Vụ dịch sốt Dengue đầu tiên ở Đông Nam Á xảy ra năm 1953 tại Phillipine. Gần 100 nước ở châu Phi, Mỹ, Địa Trung Hải, Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á đều báo cáo có bệnh này.
- Hằng năm trên thế giới có khoảng 50-100 triệu trường hợp sốt Dengue và 250.000-500.000 trường hợp sốt Dengue xuất huyết.
- Sốt xuất huyết là vấn đề y tế nghiêm trọng ở nước ta. Trước đây bệnh chỉ lưu hành ở phía Nam, nay có mặt trên cả nước, gây ra nhiều vụ dịch lớn. Chu kì dịch ngày càng được rút ngắn lại từ 10 năm xuống còn 3 năm/ lần. Dịch năm 2019 cả nước ghi nhận 334.231 ca mắc và năm 2023 ghi nhận 367.729 ca (đứng thứ hai toàn cầu, chỉ sau Brazil).
2. Đặc điểm virus gây bệnh:
- Virus Dengue thuộc họ Flaviridae virus (các virus do các côn trùng chân đốt hút máu mang và lây truyền giữa các động vật có xương sống kể cả loài người). Gồm 4 type huyết thanh kí hiệu D1, D2, D3 và D4. Ở nước ta lưu hành cả 4 type huyết thanh, trong đó phổ biến nhất là D2.
- Trung gian truyền bệnh chủ yếu là muỗi vằn Aedes aegyti, một số vùng cũng được lây truyền bởi muỗi Ades albopictus (ở Quảng Nam cũ) hoặc A. polynesensis.
3. Đặc điểm bệnh:
- Thời gian thường xảy ra dịch trước đây là từ tháng 6 đến tháng 11. Tuy nhiên hiện nay do biến đổi khí hậu, đô thị hóa bệnh có xu hướng xảy ra quanh năm.
- Lứa tuổi mắc nhiều nhất là từ 3 đến 9 tuổi. Những năm gần đây, người lớn, người lớn tuổi vẫn mắc bệnh.
- Diễn biến: ủ bệnh từ 4-7 ngày; sau đó trải qua các giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm (ngày 3-7 của bệnh) và hồi phục (24-48 giờ sau giai đoạn nguy hiểm)
- Phân loại:
+ Sốt xuất huyết Dengue: triệu chứng thường gặp gồm sốt cao đột ngột đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau sau hốc mắt, nổi hạch ngoại biên, chán ăn, buồn nôn, nôn, có thể kèm xuất huyết nhẹ như chảy máu mũi, chân răng, chấm xuất huyết trên da.
+ Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo: gồm sốt xuất huyết Dengue kèm các dấu hiệu vật vã, lừ đừ, li bì; đau bụng vùng gan; gan lớn khi thăm khám; nôn nhiều; xuất huyết niêm mạc; tiểu ít; xét nghiệm có dấu hiệu cô đặc máu, tiểu cầu giảm.
+ Sốt xuất huyết Dengue nặng: khi có thoát huyết tương nặng dẫn đến shock giảm thể tích, ứ dịch màng phổi và ổ bụng nhiều; xuất huyết nặng và suy tạng. Hội chứng shock thường xuất hiện vào ngày thứ 3-7 của bệnh, thời điểm hết sốt. Khi có choáng, shock nếu không được điều trị thích đáng có thể tử vong trong vòng 12-24 giờ.
- Cơ chế gây ra các biểu hiện xuất huyết từ nhẹ đến nặng thậm chí tử vong là do đáp ứng miễn dịch gây rối loạn đông máu và tăng tính thấm thành mạch.
4. Phòng bệnh:
- Không đặc hiệu: nằm màn, diệt lăng quăng bọ gậy, kiểm soát muỗi Aedes.
- Đặc hiệu: hiện đã có vaccine của hãng Takeda là vaccine phòng sốt xuất huyết đầu tiên được phép lưu hành tại Việt Nam với hiệu quả phòng ngừa cả 4 type huyết thanh lên đến 80.2%, giảm nguy cơ nhập viện lên đến 90.4%.
vac-xin-qdenga-takeda-nhat-ban-phong-benh-sot-xuat-huyet

II. VACCINE SỐT XUẤT HUYẾT
1. Tên vaccine: Qdenga
2. Nhà sản xuất: Takeda (trụ sở Đức)
3. Thành phần: tuýp huyết thanh 1,2, 3 và 4 của virus Dengue sống, giảm độc lực, tá dược.
4. Chỉ định: người từ 4 tuổi trở lên.
5. Liều dùng và phác đồ:
- Liều dùng là 0.5 ml
- Phác đồ: lịch trình hai liều cách nhau 3 tháng.
- Nhu cầu về liều tăng cường chưa được thiết lập.
6. Đường dùng: bằng đường tiêm dưới da.
7. Chống chỉ định:
- Qúa mẫn với bất kì thành phần nào của vaccine.
- Sốt vừa hoặc nặng và/ hoặc bệnh cấp tính nên trì hoãn chủng ngừa.
- Sốt nhẹ không được xem là chống chỉ định.
8. Tác dụng phụ:
- Thường gặp theo tần suất giảm dần gồm đau tại chỗ tiêm, nhức đầu, ban đỏ tại chỗ tiêm, khó chịu, suy nhược và sốt.
- Phản ứng bất lợi thường xảy ra trong vòng 2 ngày sau khi tiêm, mức độ nhẹ đến trung bình, trong thời gian ngắn (1-3 ngày) và ít gặp hơn sau lần tiêm thứ 2.
III. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Câu 1: Sau khi bị sốt xuất huyết có thể tiêm ngừa vaccine phòng sốt huyết được không?
Virus sốt xuất huyết có tới 4 type huyết thanh gây bệnh. Mỗi người có thể mắc sốt xuất do 1 type huyết thanh ít nhất 1 lần trong đời. Mắc lần sau thường nặng hơn lần trước. Miễn dịch chéo yếu và không kéo dài. Do đó vẫn cần tiêm ngừa để phòng các type huyết thanh còn lại. Sáu tháng sau khi khỏi bệnh là có thể tiêm ngừa được.
Câu 2: Tại sao khi lấy vaccine và dung môi ra cần đợi 15 phút mới được pha tiêm?
Việc để ở nhiệt độ phòng giúp hoàn nguyên sản phẩm, ngăn ngừa tạo bọt khí và tránh gây khó chịu cho khách hàng khi tiêm.
Câu 3: Bị bệnh nền có tiêm ngừa vaccine sốt xuất huyết được không?
Bệnh nền làm tăng nguy cơ bệnh nặng và nhập viện, nguy cơ tử vong tăng tới 11 lần, do đó bệnh nhân có bệnh nền nên tiêm ngừa khi tình trạng sức khỏe được kiểm soát ổn định.
Giá vắc xin dịch vụ tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP Đà Nẵng tại: https://ksbtdanang.vn/services/tiem-chung.html 
Bs. Lê Thị Thanh Hoa

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây