Sốt xuất huyết Dengue có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Phát hiện sớm bệnh, nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm để tới cơ sở y tế kịp thời là vô cùng cần thiết. Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua ba giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục.
Giai đoạn sốt
Người bệnh thường sốt cao đột ngột, liên tục kèm nhức đầu, chán ăn, buồn nôn. Đi kèm với đó là đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi.
Xét nghiệm thấy số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần (nhưng còn trên 100.000/mm3); Số lượng bạch cầu thường giảm. Giai đoạn nguy hiểm
Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh, người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện sau:
- Đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan.
- Vật vã, lừ đừ, li bì, nôn ói.
- Có biểu hiện thoát huyết tương, nếu nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp (HA) kẹt (hiệu số HA tối đa và tối thiểu ≤ 20 mmHg hoặc tụt HA, không đo được HA, mạch không bắt được, da lạnh, nổi vân tím (sốc nặng), tiểu ít.
- Tràn dịch màng phổi, mô kẽ (có thể gây suy hô hấp), màng bụng, phù nề mi mắt.
- Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím. Xuất huyết niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu.
Hình ảnh các vết xuất huyết dưới da ở bệnh nhân sốt xuất huyết
- Xuất huyết nặng: Chảy mãu mũi nặng (cần nhét bấc hoặc gạc cầm máu), xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng, thường kèm theo giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. Xuất huyết cũng xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như thuốc hạ sốt Aspirin, Ibuprofen hoặc dùng corticod, tiền sử loét dạ dày-tá tràng, viêm gan mạn.
- Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương gan nặng/suy gan, thận, tim, phổi, não. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở người bệnh có hoặc không có sốc do thoát huyết tương. Giai đoạn hồi phục:
Thường vào ngày thứ 7-10 của bệnh. Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều.
Số lượng tiểu cầu tăng dần và trở về trạng thái bình thường. Thư Anh
Để phòng bệnh uốn ván, bạch hầu cho trẻ 7 tuổi trên toàn quốc, ngày 13/6/2024 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 10/2024/TT- BYT trong đó đưa lịch tiêm...