Nguy cơ bệnh tim mạch theo từng cấp độ Tăng huyết áp
Thứ năm - 26/05/2022 22:02
Tăng huyết áp là một trong những yếu tố gây ra nguy cơ bệnh tim mạch cao nhất hiện nay. Nếu mắc tăng huyết áp kết hợp thêm yếu tố béo phì, nghiện thuốc lá và cholesterol cao thì nguy cơ bệnh tim hay đột quỵ sẽ tăng lên đáng kể.
Các cấp độ tăng huyết áp và nguy cơ biến chứng tim mạch theo từng cấp độ
Tăng huyết áp là một bệnh lý phổ biến khi mà áp lực máu tác động lên thành mạch quá cao. Nếu mức huyết áp này tăng cao trong thời gian dài có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như: Đái tháo đường, suy thận, đột quỵ, tim mạch,... thậm chí là biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Theo WHO, huyết áp bình thường ở người lớn là huyết áp tâm thu < 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương < 90mmHg. Người tăng huyết áp được chia ra các cấp độ như sau:
Tiền tăng huyết áp: Giai đoạn này xảy ra khi huyết áp tâm thu trong khoảng 120-130 mmHg, huyết áp tâm trương trong khoảng 80-89 mmHg. Đây là giai đoạn ban đầu của tăng huyết áp, dựa theo đánh giá nguy cơ huyết áp tim mạch với bảng điểm SCORE cho thấy nhóm tiền tăng huyết áp có nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch thấp nhưng cũng không nên xem thường, vì nó sẽ nhanh tiến triển thành tăng huyết áp nếu như không được can thiệp kịp thời.
Tăng huyết áp giai đoạn 1: Là khi chỉ số huyết áp tâm thu ở mức 140-159 mmHg, huyết áp tâm trương ở mức 90-99 mmHg. Đây là giai đoạn tăng huyết áp nhẹ, các biểu hiện ít và chưa làm tổn thương nhiều đến mạch máu cũng như các cơ quan nội tạng khác. Tăng huyết áp độ 1 được tính vào nhóm không biến chứng. Nhưng nếu bệnh nhân có thêm 1 hoặc 2 yếu tố như tuổi cao, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử bệnh nền... thì nguy cơ tổn thương tim mạch sẽ ở mức độ trung bình - cao.
Tăng huyết áp giai đoạn 2: Là khi huyết áp tâm thu nằm trong khoảng 160-179 mmHg và huyết áp tâm trương ở mức 100-109 mmHg. Lúc này các biểu hiện tổn thương đã rõ, như: Hẹp một phần hoặc toàn bộ động mạch vành, xơ vữa động mạch, phì đại tâm thất trái ... và có thể phát hiện bằng siêu âm. Ở giai đoạn này việc điều trị bằng thuốc hạ huyết áp gần như là bắt buộc để đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định. Do đó khi xuất hiện huyết áp cao bạn cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị.
Tăng huyết áp giai đoạn 3: Chỉ số huyết áp đo được khi nghỉ ngơi vượt ngưỡng 180 mmHg đối với huyết áp tâm thu và trên 110 mmHg đối với huyết áp tâm trương. Tình trạng hiện giờ đang ở mức báo động đỏ, cực kỳ nguy hiểm. Bởi lúc này, các cơ quan nội tạng và mạch máu đã bị tổn thương rất nghiêm trọng như: Phình động mạch, tắc động mạch, đau thắt ngực, nhồi máu tim, suy tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não, suy thận, xuất huyết võng mạc,... thậm chí là dẫn đến tử vong.
Tăng huyết áp đơn độc: Tăng huyết áp đơn độc có hai loại là tăng huyết áp tâm thu đơn độc và tăng huyết áp tâm trương đơn độc. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc khi huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg mà đi kèm với tăng huyết áp tâm trương bình thường (<90 mmHg). Tăng huyết áp tâm trương đơn độc khi huyết áp tâm thu nhỏ hơn 140 mmHg và huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg. Các tình trạng này thường lành tính, nhưng chúng ta cũng không nên xem thường.
Điều trị Tăng huyết áp để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Muốn dự phòng biến chứng thì đầu tiên phải giải quyết được bệnh nền. Hay nói cách khác, để tránh nguy cơ huyết áp-tim mạch cần phải xây dựng phác đồ điều trị tăng huyết áp cá nhân hóa. Đặc biệt, tăng huyết áp là bệnh lý mãn tính, hầu như không có triệu chứng. Phần lớn bệnh chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh khi có các biến chứng tim mạch, não, thận, mắt,… xuất hiện. Chính vì vậy, việc điều trị tăng huyết áp cần được đánh giá đúng cấp độ và có phác đồ điều trị đúng, đủ và lâu dài.
Để ngăn ngừa sự tiến triển và điều trị bệnh tăng huyết áp, bệnh nhân cần thực hiện một số biện pháp về thay đổi lối sống như:
Có chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng. Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.
Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu, bia, ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý. Tránh bị lạnh đột ngột.
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Để phòng bệnh uốn ván, bạch hầu cho trẻ 7 tuổi trên toàn quốc, ngày 13/6/2024 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 10/2024/TT- BYT trong đó đưa lịch tiêm...